Tạo báo cáo Crystal Report và đóng gói ứng dụng có Crystal Report
>Bạn muốn tạo CrystalReport từ một nguồn dữ liệuXây dựng một bản báo cáo bằng Crystal Report Wizard. Sau đó, sử dụng điều kiểm CrystalReportViewer để trình bày bản báo cáo này trên form.
Crystal Reports for Visual Studio .NET là công cụ báo cáo chuẩn dành cho Visual Studio .NET. Bạn có thể tiếp quản những báo cáo này trên nền Web và Windows, và phân bổ chúng ở dạng dịch vụ Web trên một server.
Mục này sẽ trình bày từng bước một cách sinh báo cáo từ một nguồn dữ liệu. Trước tiên, bạn hãy tạo một dự án ứng dụng Windows mới với tên là CrystalExample.
Để có thể hiển thị Crystal Report, bạn cần thực hiện hai bước chính: thứ nhất là xây dựng một bản báo cáo, và thứ hai là thêm một điều kiểm CrystalReportViewer vào form để trình bày báo cáo.
Việc xây dựng một bản báo cáo được mô tả trong 11 bước nhỏ dưới đây:
1. Từ thanh trình đơn chính của IDE, chọn Project | Add New Item và chọn Crystal Report
Chọn báo cáo chuẩn mặc định
3. Crystal Report Wizard hiển thị hộp thoại Standard Report Expert. Nhắp vào dấu cộng kế thư mục OLE DB (ADO) trong hộp danh sách Available Data Sources.
4. Bạn sẽ thấy hộp thoại OLE DB (ADO). Chọn Microsoft
OLE DB Provider for SQL Server, rồi nhắp Next.
Chọn Microsoft OLE DB Provider for SQL Server
5. Kế tiếp, chúng ta cần báo với trình thuật sĩ cơ sở dữ liệu nào sẽ được kết nối. Chọn cơ sở dữ liệu. Nhắp Next.
Chọn cơ sở dữ liệu
6. Crystal Report Wizard hiển thị hộp thoại Advanced Information. Chúng ta không cần thay đổi thông tin nào cho ví dụ này, cho nên nhắp Finish. Trong cửa sổ Standard Report Expert, chọn bảng dữ liệu cho bản báo cáo của chúng ta. Nhắp Next.
7. Trong thẻ Links của hộp thoại Standard Report Expert, giữ
nguyên các mặc định như hình. Bạn có thể thấy trình thuật sĩ ánh xạ khóa
chính (VD: trong Categories đến khóa ngoại trong Products). Nhắp Next
để hiển thị thẻ Fields.
(Khóa chính trong Categories được ánh xạ đến khóa ngoại trong
Products)
8. Từ bảng Categories, chọn CategoryName và Description. Từ bảng Products, chọn ProductName, QuantityPerUnit, UnitPrice, và UnitsInStock. Nhắp Next để hiển thị thẻ Group
Chọn các trường dữ liệu cần hiển thị
9. Chọn CategoryName và ProductName để phân nhóm
Chọn CategoryName và ProductName để phân nhóm
10. Nhắp Next nhiều lần để chấp nhận các thiết lập mặc định cho các thẻ Total, Top N, Chart, và Select. Khi đến thẻ cuối cùng (thẻ Style), gõ tiêu đề Category - Product Report
Gõ tiêu đề Category - Product Report
11. Nhắp Finish. File CrystalReport1.rpt sẽ được thêm vào dự án
Chúng ta đã xây dựng xong
bản báo cáo.
Bước thứ hai là thiết lập một cơ chế để xem bản báo cáo này. Bước
này khá dễ dàng. Bạn hãy kéo điều kiểm CrystalReportViewer từ hộp công cụ vào form mặc định.
Nhắp phải vào CrystalReportViewer, và chọn Properties. Tìm thuộc tính Dock và chọn Fill.
Nhắp phải vào CrystalReportViewer, và chọn Properties. Tìm thuộc tính Dock và chọn Fill.
Tùy chọn này sẽ khiến CrystalReportViewer
lấp đầy vùng client của form. Kế tiếp, tìm thuộc tính ReportSource, và nhắp Browse.
Chọn file CrystalReport1.rpt mà chúng ta vừa xây dựng. Bây giờ, bạn hãy
chạy chương trình để xem kết quả
Tìm thuộc tính Dock và chọn FillForm báo cáo hoàn chỉnh
Trình bày báo cáo với Crystal Report
Như bạn có thể thấy, điều kiểm CrystalReportViewer khá tinh vi. Bạn có thể sử dụng các chức năng có sẵn để phân trang và in báo cáo. Bạn có thể nhắp nút Export Report (hình phong bì với mũi tên đỏ) để xuất báo cáo thành một file Adobe Acrobat (.pdf), Microsoft Excel (.xls), Microsoft Word (.doc), hay Rich Text Document (.rtf). Bạn cũng có thể phóng to bản báo cáo hoặc tìm kiếm text bên trong bản báo cáo.
Trình Wizard này này mạnh đến nỗi bạn không phải viết dòng mã nào cả. Một file mã nguồn báo cáo, chứa một lớp báo cáo cho bản báo cáo này, tự động được sinh ra. Lớp báo cáo này có lớp cơ sở là ReportClass.
Như bạn có thể thấy, điều kiểm CrystalReportViewer khá tinh vi. Bạn có thể sử dụng các chức năng có sẵn để phân trang và in báo cáo. Bạn có thể nhắp nút Export Report (hình phong bì với mũi tên đỏ) để xuất báo cáo thành một file Adobe Acrobat (.pdf), Microsoft Excel (.xls), Microsoft Word (.doc), hay Rich Text Document (.rtf). Bạn cũng có thể phóng to bản báo cáo hoặc tìm kiếm text bên trong bản báo cáo.
Trình Wizard này này mạnh đến nỗi bạn không phải viết dòng mã nào cả. Một file mã nguồn báo cáo, chứa một lớp báo cáo cho bản báo cáo này, tự động được sinh ra. Lớp báo cáo này có lớp cơ sở là ReportClass.
CÁCH ĐÓNG GÓI PROJECT+CRYTAL REPORT
Giả sử đã có một project bao gồm 1 form , trên form có một CrystalReportViewer hiển thị dữ liệu từ database pubs (SQL Server
- Add thêm 1 project dùng Setup một ứng dụng có đem theo các component dùng hiển thị CrystalReport như sau:
Màn hình Solution như sau:
Chọn project MySetUp(tên ứng dụng Setup) và nhấn phím phải chuột và chọn Project Output
Chọn như hình và nhấn OK
Tiếp tục chọn MySetUp , nhấn phải chuột , Add , MergeModule , chọn 4 file đầu như hình và 2 file VC_User_CRT71_RTL_X86….msn and
VC_UserSTL71_RTL_X86…msn
Required only when reports use ADO.NET DataSet objects.
Nhấn OK – Trong cửa sổ Solution sẽ có những file như sau:
- Chọn tập tin như hình bên , trong cửa sổ property mở Lisence Key.
- Chọn Help/About Microsoft Development Environment, copy Info phần CrystalReport như hình sau:
Paste vào phần Lisence Key trong cửa sổ Property , chú ý chỉ lấy code : AAP50-GS00000-U7000RN ( máy khác con số này có thể khác)
- Build / Build MySetUp ( theo thí dụ trên)
- Ta có được MySetUp.msi , đem file này đi để setup ứng dụng( database attach trước đó)
0 comments:
Đăng nhận xét